New member
Hiện nay việc sử dụng các hệ thống giám sát đã trở nên vô cùng phổ biến tại TP HCM và các thành phố lớn, bằng chứng là các cty kinh doanh về lãnh vực camera mọc lên rất nhiều. Tính tiện dụng và giá thành ngày càng rẽ là một trong những lý do bùng nổ của hệ thống an ninh này.
Camera là thiết bị quan sát và thu giữ hình ảnh, âm thanh để phục vụ cho vấn để giám sát và an ninh.
Với chức năng cơ bản là ghi hình, Camera được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực giám sát.
Một hệ thống các Camera đặt tại những vị trí thích hợp sẽ cho phép bạn quan sát, theo dõi toàn bộ ngôi nhà, nhà máy, xí nghiệp hay những nơi bạn muốn quan sát, ngay cả khi bạn không có mặt trực tiếp tại đó.
I. PHÂN LOẠI CAMERA
Có 3 cách phân loại Camera:
- Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh.
- Phân loại theo đường truyền.
- Phân loại theo tính năng sử dụng.
1. Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh:
Camera Analog:
Ghi hình băng từ xử lý tín hiệu analog, xử lý tín hiệu màu vector màu, đây là loại Camera được sử dụng nhiều nhất.
Chíp: CCD (Charge Couple Device) (100% số):
Camera CCD sử dụng kĩ thuật CCD để nhận biết hình ảnh. CCD là tập hợp những ô tích điện có thể cảm nhận ánh sáng sau đó chuyển tín hiệu ánh sáng sang tín hiệu số để đưa vào các bộ xử lý. Nguyên tắc hoạt động của CCD có thể mô tả dưới đây:
CCD thu nhận những hình ảnh thông qua các hệ thống thấu kính của Camera. CCD có hàng ngàn những điểm ảnh sẽ chuyển đổi ánh sáng thành những hạt điện tích và được số hoá. Đây là một qúa trình chuyển đổi tương tự số.
Các thông số kĩ thuật của Camera CCD là đường chéo màn hình cảm biến (tính bằng inch ). Kích thước màn hình cảm biến càng lớn thì chất lượng càng tốt. (màn hình 1/3 inch Sony CCD sẽ có chất lượng tốt hơn 1/4 inch CCD, vì 1/3 > 1/4). Hiện nay chỉ có 2 hãng sản xuất màn hình cảm biến là Sony và Sharp. Chất lượng của Sharp kém hơn chất lượng của Sony.
Chíp: CMOS (complementary metal oxide semiconductor).
CMOS có nghĩa là chất bán dẫn có bổ sung oxit kim loại. Các loại Camera số sử dụng công nghệ CMOS. Các Camera số thương mại sử dụng công nghệ CMOS thì chưa đủ khả năng cung cấp trong thời điểm này khi so sánh chất lượng hình ảnh với Camera CCD.
Các Camera số sử dụng công nghệ CMOS và CCD có ưu điểm rất rõ rệt về độ rõ nét và chất lượng hình ảnh.
2. Phân loại theo kĩ thuật đường truyền:
Có 3 loại:Camera có dây, Camera không dây, IP Camera
Camera có dây:
Camera có dây có ưu điểm đó là khả năng an toàn cao, tính bảo mật tốt được sử dụng, truyền tín hiệu trên dây cáp đồng trục khoảng 75ohm -1Vpp, dây C5. Đây là giải pháp được đánh giá là an toàn. Chú ý rằng khi truyền với khoảng cách xa 300m thì cần có bộ khuếch đại để tránh việc tín hiệu đường truyền suy hao, dẫn đến chất lượng hình ảnh không tốt.
Camera không dây:
Giống như tên gọi, các Camera này đều không có dây. Nhưng rất tiếc là cũng không hoàn toàn như vậy.Các Camera này vẫn cần thiết phải có dây nguồn. Các loại Camera không dây có ưu điểm đó là dễ thi công lắp đặt do không cần đi dây, tuy nhiên Camera có hệ số an toàn không cao Có 1 số vấn đề cần quan tâm đối với thiết bị không dây. Đó là tần số bạn sử dụng.Camera không dây sử dụng sóng vô tuyến RF để truyền tín hiệu thường tần số dao động từ 1,2 đến 2,4MHZ. Camera không dây được sử dụng khi lắp đặt tại các khu vực địa hình phức tạp khó đi dây từ Camera đến các thiết bị quan sát, ví dụ như các ngôi nhà có nhiều tường chắn.
Đối với khoảng cách xa hàng ngàn mét chúng ta cần phải sử dụng những thiết bị đầu cuối đặc biệt hoạt động ở tần số cao và giá thành khá đắt. Thiết bị đầu cuối này sẽ bao gồm Tranceiver và Antenna hoạt động theo hình thức cầu nối point to point.
Việc sử dụng Camera không dây được đánh giá là không an toàn dễ bị bắt sóng hoặc bị ảnh hưởng nhiễu trước các nguồn sóng khác như điện thoại di động.
IP Camera:
Một IP Camera hay còn gọi là Network Camera có thể được mô tả như một thiết bị hai trong một (gồm 1 camera thông thường và 1 máy vi tính). Nó kết nối trực tiếp vào hệ thống Internet như những thiết bị Network khác. Một Network camera có riêng cho nó 1 địa chỉ IP và gắn liền với những tính năng của một máy vi tính để điều khiển việc truyền thông tin trên Internet. Một số Network Camera còn được trang bị thêm những tính năng có giá trị như : phát hiện những sự chuyển động, hổ trợ kết hợp các hệ thống tích hợp, hổ trợ đầy đủ các cổng output cho các thiết bị hiển thị hình ảnh thông thường khác.
Thấu kính sẽ bắt lấy những hình ảnh, hình ảnh được miêu tả như những chiều dài dải sóng khác nhau của ánh sáng và biến đổi chúng vào tín hiệu điện tử khác. Những tín hiệu này sau đó được chuyển đổi tỷ biến (tương tự) thành số và chuyển đến những tính năng “vi tính” nơi mà hình ảnh được đóng gói, nén lại và gửi đi thông qua Internet .
CPU, Flash memory và DRAM có thể được hình dung như “bộ não” hay những tín năng tin học của Camera và được thiết kế đặc biệt cho những ứng dụng mạng. Cùng 1 lúc, chúng điều khiển sự truyền thông tin với hệ thống mạng và với web server.
Qua cổng Ethernet, một Network Camera có thể đồng thời gởi những hình ảnh trực tiếp đến 10 máy tính khác hoặc nhiều hơn.
Camera IP là loại có giá thành cao nhất trong tất cả bởi nó được tích hợp những tính năng tiên tiến nhất.
Camera là thiết bị quan sát và thu giữ hình ảnh, âm thanh để phục vụ cho vấn để giám sát và an ninh.
Với chức năng cơ bản là ghi hình, Camera được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực giám sát.
Một hệ thống các Camera đặt tại những vị trí thích hợp sẽ cho phép bạn quan sát, theo dõi toàn bộ ngôi nhà, nhà máy, xí nghiệp hay những nơi bạn muốn quan sát, ngay cả khi bạn không có mặt trực tiếp tại đó.
I. PHÂN LOẠI CAMERA
Có 3 cách phân loại Camera:
- Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh.
- Phân loại theo đường truyền.
- Phân loại theo tính năng sử dụng.
1. Phân loại theo kĩ thuật hình ảnh:
Camera Analog:
Ghi hình băng từ xử lý tín hiệu analog, xử lý tín hiệu màu vector màu, đây là loại Camera được sử dụng nhiều nhất.
Chíp: CCD (Charge Couple Device) (100% số):
Camera CCD sử dụng kĩ thuật CCD để nhận biết hình ảnh. CCD là tập hợp những ô tích điện có thể cảm nhận ánh sáng sau đó chuyển tín hiệu ánh sáng sang tín hiệu số để đưa vào các bộ xử lý. Nguyên tắc hoạt động của CCD có thể mô tả dưới đây:
CCD thu nhận những hình ảnh thông qua các hệ thống thấu kính của Camera. CCD có hàng ngàn những điểm ảnh sẽ chuyển đổi ánh sáng thành những hạt điện tích và được số hoá. Đây là một qúa trình chuyển đổi tương tự số.
Các thông số kĩ thuật của Camera CCD là đường chéo màn hình cảm biến (tính bằng inch ). Kích thước màn hình cảm biến càng lớn thì chất lượng càng tốt. (màn hình 1/3 inch Sony CCD sẽ có chất lượng tốt hơn 1/4 inch CCD, vì 1/3 > 1/4). Hiện nay chỉ có 2 hãng sản xuất màn hình cảm biến là Sony và Sharp. Chất lượng của Sharp kém hơn chất lượng của Sony.
Chíp: CMOS (complementary metal oxide semiconductor).
CMOS có nghĩa là chất bán dẫn có bổ sung oxit kim loại. Các loại Camera số sử dụng công nghệ CMOS. Các Camera số thương mại sử dụng công nghệ CMOS thì chưa đủ khả năng cung cấp trong thời điểm này khi so sánh chất lượng hình ảnh với Camera CCD.
Các Camera số sử dụng công nghệ CMOS và CCD có ưu điểm rất rõ rệt về độ rõ nét và chất lượng hình ảnh.
2. Phân loại theo kĩ thuật đường truyền:
Có 3 loại:Camera có dây, Camera không dây, IP Camera
Camera có dây:
Camera có dây có ưu điểm đó là khả năng an toàn cao, tính bảo mật tốt được sử dụng, truyền tín hiệu trên dây cáp đồng trục khoảng 75ohm -1Vpp, dây C5. Đây là giải pháp được đánh giá là an toàn. Chú ý rằng khi truyền với khoảng cách xa 300m thì cần có bộ khuếch đại để tránh việc tín hiệu đường truyền suy hao, dẫn đến chất lượng hình ảnh không tốt.
Camera không dây:
Giống như tên gọi, các Camera này đều không có dây. Nhưng rất tiếc là cũng không hoàn toàn như vậy.Các Camera này vẫn cần thiết phải có dây nguồn. Các loại Camera không dây có ưu điểm đó là dễ thi công lắp đặt do không cần đi dây, tuy nhiên Camera có hệ số an toàn không cao Có 1 số vấn đề cần quan tâm đối với thiết bị không dây. Đó là tần số bạn sử dụng.Camera không dây sử dụng sóng vô tuyến RF để truyền tín hiệu thường tần số dao động từ 1,2 đến 2,4MHZ. Camera không dây được sử dụng khi lắp đặt tại các khu vực địa hình phức tạp khó đi dây từ Camera đến các thiết bị quan sát, ví dụ như các ngôi nhà có nhiều tường chắn.
Đối với khoảng cách xa hàng ngàn mét chúng ta cần phải sử dụng những thiết bị đầu cuối đặc biệt hoạt động ở tần số cao và giá thành khá đắt. Thiết bị đầu cuối này sẽ bao gồm Tranceiver và Antenna hoạt động theo hình thức cầu nối point to point.
Việc sử dụng Camera không dây được đánh giá là không an toàn dễ bị bắt sóng hoặc bị ảnh hưởng nhiễu trước các nguồn sóng khác như điện thoại di động.
IP Camera:
Một IP Camera hay còn gọi là Network Camera có thể được mô tả như một thiết bị hai trong một (gồm 1 camera thông thường và 1 máy vi tính). Nó kết nối trực tiếp vào hệ thống Internet như những thiết bị Network khác. Một Network camera có riêng cho nó 1 địa chỉ IP và gắn liền với những tính năng của một máy vi tính để điều khiển việc truyền thông tin trên Internet. Một số Network Camera còn được trang bị thêm những tính năng có giá trị như : phát hiện những sự chuyển động, hổ trợ kết hợp các hệ thống tích hợp, hổ trợ đầy đủ các cổng output cho các thiết bị hiển thị hình ảnh thông thường khác.
Thấu kính sẽ bắt lấy những hình ảnh, hình ảnh được miêu tả như những chiều dài dải sóng khác nhau của ánh sáng và biến đổi chúng vào tín hiệu điện tử khác. Những tín hiệu này sau đó được chuyển đổi tỷ biến (tương tự) thành số và chuyển đến những tính năng “vi tính” nơi mà hình ảnh được đóng gói, nén lại và gửi đi thông qua Internet .
CPU, Flash memory và DRAM có thể được hình dung như “bộ não” hay những tín năng tin học của Camera và được thiết kế đặc biệt cho những ứng dụng mạng. Cùng 1 lúc, chúng điều khiển sự truyền thông tin với hệ thống mạng và với web server.
Qua cổng Ethernet, một Network Camera có thể đồng thời gởi những hình ảnh trực tiếp đến 10 máy tính khác hoặc nhiều hơn.
Camera IP là loại có giá thành cao nhất trong tất cả bởi nó được tích hợp những tính năng tiên tiến nhất.